Móng bè là gì

Móng bè là gì? đây là một phần quan trọng trong thi công xây dựng các công trình nhà cao tầng có kết cấu chịu lực cao, vậy bạn có bao giờ thắc mắc cấu tạo như thế nào không? Ưu nhược điểm và quy trình thi công của chúng như thế nào. Hãy cùng đội ngũ ký sư của VMSTEEL tìm hiểu chuyên sâu qua bài viết này.

Móng bè là gì

Khái niệm móng bè là gì?.

Móng bè hay còn gọi là móng nền được hiểu đó chính là kết cấu kỹ thuật xây dựng nằm dưới cùng của một công trình xây dựng. Đảm nhiệm chức năng tải trọng của công trình vào nền đất, giúp công trình chịu được sức ép của các khối vật chất nằm ở bên trên cũng như đảm bảo sự chắc chắn an toàn cho toàn bộ công trình. 
  • Móng công trình có nhiều loại, mỗi loại sẽ phù hợp với từng loại công trình như móng đơn, móng bè, móng ban và móng cọc.
  • Móng bè được gọi là móng toàn diện, là loại móng nông và được thiết kế sử dụng chủ yếu ở những nơi có nền đất yếu, có sức đề kháng yếu dù có nước hay không có nước, hoặc do yêu cầu kết cấu của công trình bên dưới là tầng hầm, kho, bể vệ sinh, bồn chứa, hồ bơi. 
  • Đây được xem như là loại móng an toàn và được áp dụng nhiều bởi nó là một phương pháp an toàn và có hiệu quả cao trong việc phân bố đều về trọng lượng, giúp tránh hiện tượng sụt lún. Đặc biệt, đều được triển khai thành bản vẽ hoàn chỉnh cho nhà 2 tầng hoặc đại loại như vậy.
Ưu nhước điểm của móng bè

Ưu và nhược điểm của móng bè

Ưu điểm:

  • Đây là giải pháp tốt nhất cho những công trình với thiết kế có tầng hầm, bể vệ sinh, bồn chứa, kho hay hồ bơi.
  • Đặc biệt thích hợp cho các công trình nhỏ như nhà cấp 4, nhà từ 1 tầng, 2 tầng đến 3 tầng vì nó có chi phí thấp và thời gian thi công nhanh chóng.
  • Nên xây ở những khu vực có mật độ xây dựng thấp, ít chịu tác động 2 chiều khi gần các công trình lân cận.

Nhược điểm:

  • Móng bè rất dễ bị lún không được đều, lún bị lệch do lớp địa chất bên dưới có thể bị thay đổi tại các vị trí lỗ khoan, lúc này sẽ xuất hiện vết nứt và công trình bị giảm tuổi thọ.
  • Không phải địa chất hay địa hình nào cũng áp dụng được.
  • Chiều sâu đặt móng nông nên có thể xảy ra một số vấn đề như độ ổn định do tác động của sự thoát nước ngầm và động đất.
Ưu nhước điểm của móng bè

Chi tiết về cấu tạo móng bè

Loại móng này có nhiều lớp, bao gồm một lớp bê tông lót mỏng, bản móng trải rộng dưới toàn bộ công trình, dầm móng. Về cơ bản, thì một móng có đầy đủ các yếu tố theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng là:
  • Lớp bê tông sàn phải dày 10cm.
  • Chiều cao bản móng tiêu chuẩn là 32cm.
  • Kích thước dầm móng tiêu chuẩn là 300×700(mm).
  • Thép bản móng tiêu chuẩn là 2 lớp thép Phi 12a200.
  • Thép dầm móng tiêu chuẩn là thép dọc 6 phi (20-22) và thép đai là phi 8a150.
  • Chiều dài của bản được chọn là e = (⅙)l với khoảng cách giữa các cột l < 9m và có tải trọng khoảng 1.000 tấn/cột.

Kết cấu của móng bè

Khái niệm ứng suất rất cơ bản đối với kỹ thuật dựng giúp tính toán vật liệu và sức bền các thành phần trong công trình. Việc tính toán hiệu suất móng được chia theo khu vực. Ví dụ, nếu một tòa nhà có kích thước 5 x 5 nặng 50 tấn, và được xây dựng bằng móng bè, thì  độ chịu lực trên đất bằng:
  • Trọng lượng / diện tích = 50/25 = 2 tấn trên một mét vuông.
  • Vậy nếu xây dựng móng bè thì 1m2 sẽ chịu được 1 lực tương đương bằng 2 tấn.
  • Nếu cùng một tòa nhà được hỗ trợ bằng 4 cột, mỗi 1 x 1m, thì tổng diện tích móng sẽ là 4 m2. Và ứng suất trên đất sẽ là 50/16, khoảng 12,5 tấn / mét vuông . Vì vậy, tăng tổng diện tích của móng có thể làm giảm đáng kể sự sức cản của đất.
Chi tiết về cấu tạo móng bè

Phân loại móng bè

Dạng bản phẳng

Dạng bản phẳng được dùng khi bước cột (khoảng cách giữa các cột theo chiều dọc) không quá 9m, tải trọng của từng cột không quá 1000 tấn.
Móng bè dạng sàn phẳng
móng bè dạng sàn sườn

Kiểu có sườn

Loại này có hình thức cấu tạo theo 2 cách là sườn nằm dưới có tiết diện hình thang (khả năng chống trượt gia tăng) và sườn nằm trên bản.
Dạng có sườn dùng khi bước cột lớn hơn 9m và phải chịu tải trọng lớn. Sườn có thể ở dưới hoặc ở trên bản và phân bố theo trục của những dãy cột để tăng độ cứng cho móng.

Kiểu hộp

Đây là loại móng có khả năng phân bố đều lên nền đất nhưng lực thì tập trung tác động lên nó. Kiểu hộp thường được áp dụng cho nhà 2 tầng, những ngôi nhà có tầng, kết cấu khung chịu lực, nó có độ cứng lớn nhất nhưng trọng lượng lại nhẹ. Tuy nhiên với phần này thì bạn cần sử dụng nhiều tép và thi công tương đối phức tạp.
 
Móng bè kiểu hộp
Móng bè sạn sàn nấm

Dạng sàn nấm

Dạng sàn nấm áp dụng cho những dự án cần độ uốn lớn.

Khi nào nên sử dụng móng bè?

Khi thiết kế nhà, một trong những khía cạnh quan trọng nhất là chọn đúng loại móng. Móng bè được ưu tiên sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Đặc biệt thích hợp với những khu vực có sức kháng nền yếu như đất pha cát, than bùn…
  • Tải trọng của kết cấu phải được dàn trải trên một khu vực rộng.
  • Các cột hoặc tường ở vị trí quá gần nhau nếu dùng móng đơn sẽ bị chồng diện tích.
  • Cần giảm tải cho đất.
  • Có khả năng xảy ra độ lún chênh lệch trong trường hợp sử dụng móng đơn.
  • Cần xây kết cấu dưới như kho, tầng hầm, hồ bơi hay bể vệ sinh, bồn nước… Trong các trường hợp này, móng bè vừa là móng vừa là đáy, đảm nhận chống thấm và chống áp lực từ nước ngầm.
  • Khi không thể sử dụng các loại các loại móng khác thuận lợi.

Móng bè hay được ứng dụng trong các công trình nhỏ, độ cao vừa phải như nhà cấp 4, nhà từ 2 – 5 tầng, bệ đỡ máy móc công nghiệp… vì thi công nhanh và chi phí thấp. Với công trình có độ cao và tải trọng lớn vẫn có thể dùng móng bè, tuy nhiên sẽ cần đào sâu hơn và có thể gia cố thêm bằng cọc gỗ để tăng khả năng chịu tải. Khi đó cần cân nhắc về chi phí so với các lựa chọn khác.

Khi nào nên sử dụng móng bè

Tiêu chuẩn thiết kế và vật liệu

  • Để xác định chính xác kết cấu cho móng bè cần chia theo từng khu vực để tối ưu chi phí và đảm bảo tính vững chắc cho công trình.
  • Giả sử nhà dân diện tích 6 x 5 (30 m2) với trọng lượng 60 tấn. Độ chịu lực sẽ được tính theo công thức: trọng lượng : tổng diện tích xây dựng => 60 tấn : 30 m2= 2 tấn/m2. Vậy móng bè cần có khả năng chịu lực là 2 tấn/m2.
Tuy vậy, trong trường hợp móng bè có thêm cột thì tổng diện tích móng sẽ lớn hơn đòi hỏi nâng cao độ chịu tải lên nhiều và cần được người có chuyên môn tính toán lại.

Một số tiêu chuẩn khác khi xây dựng móng bè cho nhà dân dụng

  • Lớp bê tông sàn dày khoảng 10 cm, thông số này sẽ xê dịch dựa trên độ chịu lực của nền đất.
  • Dầm móng đạt kích thước cỡ 0,3 × 0,7 m.
  • Dùng 2 lớp thép phi 12a200 cho bản móng.
  • Dầm móng sử dụng thép dọc 6 phi (20-22) còn thép đai phi 8a150.

Quy trình thi công móng bè đúng kỹ thuật.

  • Bước chuẩn bị: giải phóng mặt bằng và san lấp ao hồ (nếu có). Chuẩn bị máy móc, nhân công và vật liệu.
  • Đào hố móng: theo diện tích quy định trên bản vẽ, sau đó lèn chặt bằng cách lu lên.
  • Đổ bê tông lót.
  • Đổ bê tông móng, xây tường móng.
  • Tiến hành đan thép giằng.
  • Đổ giằng bê tông: bề dày từ 20 – 30 cm, cần đảm bảo bê tông nhào trộn đúng chất lượng.
  • Nghiệm thu & bảo dưỡng: cần duy trì độ ẩm vừa đủ. Nếu trời nắng nóng, trong vòng 5 – 7 ngày sau khi đổ nên phun nước mỗi ngày để đảm bảo độ ẩm, tránh làm nứt rạn bê tông. Cũng cần lưu ý tránh mưa dầm nhiều có thể gây ra hiện tượng chết xi măng.

Lưu ý khi thi công nền móng bè

Móng bè là phần dưới cùng của kết cấu, khi tiến hành xây dựng cần chú ý những điểm sau để đảm bảo chất lượng của toàn bộ công trình:
  • Chú ý bảo quản tốt bê tông đặc biệt là trong vòng 2 ngày sau khi đổ.
  • Cần đảm bảo bê tông được kết dính tốt, không lún hay rỗng.
  • Mặc dù móng bè phù hợp với nền đất yếu, tuy nhiên đất vẫn cần có độ ổn định, không bị sụt lún. Sau thi công cần đảm bảo độ lún của móng đồng đều, không bị mất cân đối nhằm tránh gây ảnh hưởng đến các công đoạn sau.
  • Cần sắp xếp vị trí các cọc hợp lý để tối ưu việc dẫn truyền tải trọng và đảm bảo an toàn cho công trình.
  • Do lượng bê tông lớn nên phải chia thành các khối đổ. Tại các điểm này sẽ xuất hiện khớp nối. Nếu không xử lý đúng cách để đảm bảo bê tông được toàn khối sẽ ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của móng và tính chống thấm ở tầng hầm.
  • Móng là nền tảng quan trọng trong xây dựng, sẽ ảnh hưởng lớn đến tính an toàn và tuổi thọ của công trình. Việc lựa chọn loại móng, thông số khi thi công nên được tư vấn từ kỹ sư xây dựng giàu kinh nghiệm nhằm tránh những hậu quả nguy hiểm.
  • Thêm một lưu ý nữa, thiết kế móng bè trên đất nền yếu là phù hợp nhưng không có nghĩa là nền đất đó được phép thiếu ổn định hay có nguy cơ lún sụt. Khi thi công cần điều chỉnh độ lún đều, nếu không chiều dày của móng có thể sẽ bị sai lệch.